II. MỤC TIÊU
1. Phát triển chính quyền số
- Tổ chức kết nối hạ tầng mạng băng thông rộng trên mạng chuyên dùng của Chính phủ để đáp ứng triển khai các dịch vụ số, đảm bảo an toàn thông tin.
- Tối thiểu 50% hồ sơ trực tuyến phát sinh trên tổng số hồ sơ phát sinh trong năm tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của xã.
- 100% xử lý thủ tục trực tuyến được thực hiện trên môi trường mạng, trong đó 90% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính (trước đó, được số hóa, lưu trữ và có giá trị tái sử dụng).
- Phấn đấu chỉ số người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính đạt 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai đạt tối thiểu 80%, lĩnh vực xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 90%.
- 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước trên địa bàn xã được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất của tỉnh.
- 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.
- 95% hồ sơ công việc tại UBND xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Hệ thống báo cáo số được triển khai; 95% công tác báo cáo được thực hiện trên hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- 100% hồ sơ được tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
- 100% cán bộ, công chức, và người lao động trong các cơ quan được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản và 50% được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.
- Tối thiểu 01 tháng có ít nhất 01 bản tin truyền thông về chuyển đổi số được phát sóng trên hệ thống đài truyền thành xã; 01 tháng có ít nhất 01 bản tin truyền thông về chuyển đổi số đăng tải trên trang thông tin điện tử xã.
2. Phát triển kinh tế số
- Phấn đấu 85% doanh nghiệp ở các lĩnh vực, ngành nghề triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tham gia vào các hoạt động giao dịch điện tử trên môi trường mạng;
- Tỷ trọng kinh tế số đạt 10% GDP;
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt 60%;
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt khoảng 60%;
- 80% doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh trên địa bàn có triển khai hình thức
chấp nhận thanh toán trực tuyến bằng mã QR (Tối thiểu là hình thức thành toán
bằng QR Hue-S).
3. Phát triển xã hội số
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh và có cài đặt Hue-S đạt 80%;
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt 75%;
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 40%;
- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 50%;
- Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng Internet băng rộng cáp quang đạt 80%;
- Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 60%;
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 50%;
- Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 30%;
- Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 75%;
III. NHIỆM VỤ
1. Nhận thức số
- Quan triệt đến cán bộ, công chức UBND xã tăng cường công tác tuyên truyền chuyển đổi số thông qua các văn bản chỉ đạo, tổ chức hội họp Ban chỉ đạo chuyển đổi số để triển khai các chương trình, kế hoạch chuyển đổi số của xã, huyện.
- Tổ chức các cuộc họp đình kỳ theo quý (hoặc đột xuất) triển khai công tác chuyển đổi số cho các thành viên Ban chỉ đạo chuyển đổi số của xã.
- Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024 và Kế hoạch hưởng ứng Tháng Tiêu dùng số.
- Tăng cường chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm hay, mô hình điển hình về chuyển đổi số đã được các đơn vị triển khai áp dụng hiệu quả để tham khảo, áp dụng cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn xã phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
- Tăng cường phổ biến, chia sẽ Kênh truyền thông “Chuyển đổi số quốc gia” trên nền tảng số Zalo để giúp cho người dân được cập nhật kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số.
2. Thể chế số
- Bám sát các văn bản của Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, của tỉnh, của huyện để cụ thể hóa tại địa phương đảm bảo nguyên tắc kịp thời, rõ ràng, phù hợp với thực tiễn của xã.
- Tham mưu trình Đảng ủy ban hành Nghị quyết chuyên đề Chuyển đổi số năm 2024.
- Ban hành các chương trình, chính sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia dịch vụ công trực tuyến và tham gia công tác chuyển đổi số.
3. Hạ tầng số
- Sử dụng có hiệu quả hạ tầng dùng chung, cơ sở dữ liệu tập trung của tỉnh theo mô hình điện toán đám mây phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn xã.
- Phối hợp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông từng bước đầu tư, xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng di động chất lượng cao (4G/5G) trên phạm vi toàn xã, góp phần nâng cao và duy trì dung lượng kết nối và chất lượng dịch vụ mạng băng thông rộng nhằm phục vụ nhu cầu truy cập internet và thông tin di động cho người dân.
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân huyện đầu tư chuyển đổi đài truyền thanh có dây sang truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông trong năm 2024.
4. Nhân lực số
- Tiếp tục kiện toàn các tổ công nghệ số cộng đồng theo hướng trẻ hóa, có trình độ và tiếp cận về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; đồng thời thường xuyên tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ về chuyển đổi số cho các Tổ công nghệ số cộng đồng, triển khai hoạt động Tổ công nghệ số cộng đồng hiệu quả.
- Tổ chức ttham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng chuyển đổi số cho cán bộ, công chức thông qua hình thức trực tiếp và trực tuyến.
- Tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho công chức phụ trách CNTT, chuyển đổi số và an toàn thông tin của cơ quan xã.
- Tập huấn nâng cao kỹ năng số cho người lao động thông qua nền tảng đào tạo trực tuyến được tích hợp trên nền tảng Hue-S.
5. An toàn thông tin mạng
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức và người dân.
- Cử cán bộ, công chức tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin, thông tin mạng.
- Thực hiện cài đặt phần mềm phòng chống mã độc tập trung, phần mềm phòng chống virus tập trung của tỉnh đối với 100% máy tính.
6. Chính quyền số
- Triển khai quyết liệt các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT). Trước hết, tập trung triển khai các nội dung:
+ Tham gia vận hành sử dụng DVCTT trên nền tảng Hue-S; đồng thời tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp tham gia thanh toán DVC trực tuyến trên cổng DVCTT của tỉnh, của quốc gia.
+ Tiếp tục triển khai Kho dữ liệu cho người dân, tổ chức trên môi trường số - Nơi chứa thông tin của người dân, các tài liệu đã được số hóa, chứng thực và các kết quả thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước cung cấp.
+ Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác số hóa hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng toàn trình trong phạm vi quản lý của mình theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Tăng cường công tác chỉ đạo xử lý phản ánh của người dân trên hệ thống phản ánh hiện trường Hue-S đảm bảo chất lượng và đúng hạn.
- Tổ chức các giải pháp số đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp trong sử dụng dịch vụ công trực tuyến, nâng cao chỉ số hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với việc xử lý DVCTT của địa phương.
- Triển khai đồng bộ Nền tảng làm việc số (nền tảng quản trị công việc tổng thể) thống nhất toàn tỉnh, giám sát trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước. Nền tảng cho phép toàn bộ CBCCVC trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn xã đăng nhập một lần, đồng bộ các chức năng về thư điện tử, văn bản điện tử, lịch làm việc, họp trực tuyến, đôn đốc, nhắc việc, chia sẻ tệp tin và các chức năng khác hỗ trợ công vụ.
- Chỉ đạo CBCCVC và người lao động trong đơn vị cài đặt Hue-S và đăng ký tài khoản trên Hue-S và thực hiện liên kết tài khoản Hue-S với tài khoản công vụ trên nền tảng số hóa dùng chung của tỉnh.
- Triển khai công tác quản lý, vận hành Trang thông tin điện tử cấp xã, cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định 42/2022/NĐ-CP ngày 24-6-2022 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Triển khai Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp tỉnh nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu về phát triển kinh tế - xã hội từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu mới phục vụ chính phủ số, hướng tới việc hình thành kho dữ liệu dùng chung cấp bộ, ngành, địa phương.
- Thực hiện công tác báo cáo số đảm bảo nội dung, thời gian quy định của cấp trên; tăng cường cập nhật dữ liệu về các hoạt động chuyển đổi số lên kho dữ liệu dùng chung trên cổng dữ liệu mở tỉnh.
7. Kinh tế số
- Tổ chức triển khai hỗ trợ đưa sản phẩm nông sản chủ lực của các địa phương, các sản phẩm đã được công nhận OCOP lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong phát triển dịch vụ, du lịch.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn xã chuyển đổi số: Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, đưa vào sử dụng các nền tảng chuyển đổi số trong doanh nghiệp như ứng dụng tích hợp các sàn thương mại điện tử trên Hue-S và các nền tảng số trong doanh nghiệp do các doanh nghiệp trong tỉnh hoặc trên toàn quốc triển khai theo chương trình của các Bộ, ngành.
- Chỉ đạo 100% CBCCVC thực hiện giao dịch thanh toán các dịch vụ thiết yếu, cơ bản trên ví điện tử trên Hue-S.
8. Xã hội số
- Tiếp tục chỉ đạo Công an xã phối hợp triển khai cấp danh tính số/tài khoản định danh điện tử VneID cho người dân.
- Triển khai các giải pháp thu hút người dân tạo tài khoản giao dịch tại ngân hàng; cấp thẻ ngân hàng, ví điện tử cho người dân.
- Tiếp tục tuyên truyền, hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt trong các trường học trên địa bàn xã.
- Phổ cập nhanh tài khoản định danh và xác thực điện tử, thông qua đó, phổ cập tài khoản DVCTT. Người dân có thể sử dụng tài khoản VNeID để truy cập các Cổng dịch vụ công.
- Tiếp tục triển khai cấp phát chữ ký số cho người dân.
- Triển khai cung cấp kỹ năng số cho người dân thông qua triển khai nền tảng học trực tuyến đại trà One Touch được tích hợp trên Hue-S.
9. Nền tảng số
- Tổ chức kết nối, liên thông dữ liệu với dữ liệu của tất cả các hệ thống từ tỉnh, Bộ, ngành Trung ương.
- Triển khai diện rộng nền tảng số quản trị tổng thể của tỉnh phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ trong các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn xã;
- Triển khai áp dụng các nền tảng số hiện có của tỉnh: Nền tảng bản đồ số; nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung; nền tảng giám sát trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước; nền tảng trợ lý ảo phục vụ người dân, doanh nghiệp; nền tảng trợ lý ảo phục vụ công chức, viên chức.
10. Dữ liệu số
- Số hóa dữ liệu kết quả TTHC, dữ liệu quản lý chuyên ngành ưu tiên dữ liệu liên quan trực tiếp cơ sở dữ liệu dân cư tại Trung tâm hành chính công xã và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.
- Hoàn thành số hóa dữ liệu chuyên ngành, tập trung ưu tiên các loại dữ liệu liên quan trực tiếp đến người dân nhằm làm giàu, kế thừa, khai thác cơ sở dữ liệu dân cư giúp giải quyết các vấn đề cơ bản phục vụ người dân.
- Tập trung triển khai hoàn thiện xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai của xã, đồng bộ với cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh, quốc gia; thực hiện theo Nghị quyết Trung ương số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 về hoàn thành xây dựng CSDL số và hệ thống thông tin quốc gia về đất đai tập trung, thống nhất, đồng bộ, đa mục tiêu và kết nối liên thông.
IV. GIẢI PHÁP
1. Tăng cương công tác lãnh chỉ đạo của Ban thường vụ Đảng uỷ trong triển khai kế hoạch Chuyển đổi số; gắn nhiệm vụ chuyển đổi số trong kế hoạch phát triển KTXH và nhiệm vụ chính trị hằng năm của xã. Chỉ đạo tổ chức phổ biến, quán triệt thường xuyên chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chuyển đổi số đến cán bộ, đảng viên, người dân và doanh nghiệp để nhận thức đúng về vai trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số trong tình hình mới.
2. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội từ xã đến cơ sở trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với công tác chuyển đổi số của địa phương. Tích cực tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, Nhân dân tham gia quá trình chuyển đổi số, tích cực ứng dụng thành quả của cuộc Cách mạng lần thứ tư phục vụ đời sống, sản xuất, kinh doanh, gắn với nâng cao ý thức và kỹ năng tự bảo vệ dữ liệu, thông tin cá nhân trên môi trường số.
3. Tổ chức triển khai hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết, chương trình chuyển đổi số quốc gia và các cơ chế, chính sách của Trung ương về chiến lược phát triển chính phủ số, chiến lược phát triển kinh tế số, xã hội số phù hợp với điều kiện thực tế của xã.
4. Tăng cường công tác đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, nhằm tạo nền tảng cho việc triển khai áp dụng các nền tảng chuyển đổi số trong hoạt động xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số và xã hội số.
5. Lựa chọn một số lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số để cung cấp trải nghiệm mới, mang lại giá trị cho người dân, doanh nghiệp. Tập trung ưu tiên chuyển đổi số trong quá trình xây dựng chính quyền điện tử hướng đến phát triển chính quyền số, phát triển một số dịch vụ thông minh phục vụ trong quá trình phát triển kinh tế số, xã hôi số.
6. Kêu gọi đầu tư hỗ trợ các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh triển khai ứng dụng các nền tảng số trong hoạt động quảng bá, giới thiệu và kinh doanh sản phẩm như: sàn thương mại điện tử Postmart.vn, Lazada…; hướng tới đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, du lịch của địa phương trên các sàn thương mại điện tử.
7. Huy động hiệu quả hơn nữa nguồn lực xã hội hóa, nhất là từ khu vực kinh tế tư nhân thông qua các chính sách khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển chuyển đổi số
8. Thường xuyên cử công chức phụ trách về công nghệ thông tin tham gia các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về công nghệ thông tin, ứng dụng các nền tảng về chuyển đổi số.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn xã hội hóa.
3. Các nguồn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng HĐND và UBND xã
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu UBND xã rà soát hạ tầng công nghệ thông tin, tham mưu UBND xã bố trí kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cần thiết nhẳm phục vụ công tác chuyển đổi số, phát triển chính quyền số trên địa bàn xã phục vụ trong việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn xã.
- Tham mưu UBND xã chỉ đạo tăng cường việc triển khai thực hiện tiếp nhận hồ sơ trực tuyến tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã. Phối hợp Bưu điện Quảng Điền, Trung tâm Hành chính công huyện triển khai dịch vụ bưu chính công ích trong quá trình tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính một cách nghiêm túc và có hiệu quả.
- Phối hợp các cơ quan tăng cường cập nhật tin, bài, video, phóng sự về chuyển đổi số lên trang thông tin điện tử xã. Góp phần nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và các ứng dụng dịch vụ thông minh đến với người dân.
- Tham mưu UBND xã xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng trong quá trình thực hiện chương trình phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
- Chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức hướng dẫn, vận hành và triển khai có hiệu quả các phần mềm dùng chung của tỉnh; đôn đốc thực hiện công tác báo số lên trang báo cáo số của tỉnh, Chính phủ đảm bảo đúng thời gian quy định.
- Tham mưu các cuộc họp của Ban chỉ đạo chuyển đổi số cấp xã định kỳ theo quý, 06 tháng và năm; Tổng hợp tình hình triển khai Kế hoạch hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch.
- Tham mưu chỉ đạo công chức phụ trách chuyển đổi số tổ chức đánh giá chấm điểm chỉ số chuyển đổi số cấp xã và cấp xã năm 2024.
2. Bộ phận Văn hóa và Thông tin:
- Xây dựng chuyên mục “chuyển đổi số” trên hệ thống Đài truyền thanh xã; tuyên truyền trực quan, tăng cường tin, bài, phóng sự tuyên truyền, phổ biến về các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược liên quan đến chương trình chuyển đổi số
- Tham mưu UBND xã Phối hợp phòng Văn hoá thông tin huyện đầu tư hệ thống Đài truyền thanh theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- Phối hợp các cơ quan tăng cường cập nhật tin, bài, video, phóng sự về chuyển đổi số lên trang thông tin điện tử xã. Góp phần nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và các ứng dụng dịch vụ thông minh đến với người dân.
3. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam xã và các Ban ngành, đoàn thể cấp xã:
Tuyên truyền phát huy vai trò chủ thể của người dân trong chuyển đổi số, nâng cao văn hóa khai thác và ý thức sử dụng công nghệ thông tin từ gia đình đến nhà trường, xã hội nhằm hướng tới các ứng dụng lành mạnh, thiết thực, hiệu quả, góp phần hình thành xã hội thông tin, gắn kết đảm bảo an toàn thông tin cho người sử dụng..
- Chỉ đạo Tổ công nghệ số cộng đồng tích cực, chủ động tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn cho người dân về ứng dụng các nền tảng số phục vụ trong đời sống xã hội, phát triển kinh tế; góp phần tích cực thay đổi nhận thức và thói quen của người dân trong việc ứng dụng công nghệ số, nâng cao kiến thức về kỹ năng số.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến toàn thể bà con nhân dân trong xã, thị trấn hiểu được ý nghĩa, vị trí, vai trò của công tác chuyển đổi số đối với phát triển kinh tế-xã hội..
- Vận động 100% người dân trong độ tuổi lao động của xã, thị trấn sử dụng điện thoại thông minh cài đặt các ứng dụng Hue-S, ứng dụng “Sổ sức khỏe điện tử”, ứng dụng bảo hiểm xã hội “VssID”, ứng dụng định danh điện tử VneID và mở tài khoản thanh toán trực tuyến.
4. Trưởng thôn, tổ công nghệ số các thôn:
- Tổ công nghệ số cộng đồng tích cực, chủ động tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn cho người dân về ứng dụng các nền tảng số phục vụ trong đời sống xã hội, phát triển kinh tế; góp phần tích cực thay đổi nhận thức và thói quen của người dân trong việc ứng dụng công nghệ số, nâng cao kiến thức về kỹ năng số.
- Vận động 100% người dân trong độ tuổi lao động của xã, thị trấn sử dụng điện thoại thông minh cài đặt các ứng dụng Hue-S, ứng dụng “Sổ sức khỏe điện tử”, ứng dụng bảo hiểm xã hội “VssID”, ứng dụng định danh điện tử VneID và mở tài khoản thanh toán trực tuyến
Trên đây là kế hoạch triển khai chương trình chuyển đổi số trên địa bàn xã Quảng Ngạn năm 2024. UBND xã yêu cầu các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp xã; cán bộ, công chức, trưởng thôn, tỏ công nghệ số các thôn tổ chức triển khai thực hiện./.