Tìm kiếm tin tức
UBND XÃ QUẢNG NGẠN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GẮN VỚI CHÍNH ĐIỆN TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ
Ngày cập nhật 05/01/2024

Căn cứ Kế hoạch số 282/KH-UBND, ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân xã Quảng Điền về việc ban hành kế hoạch Cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh xã Quảng Điền năm 2024;  Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 30/12/2022 của UBND xã về việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 của xã Quảng Ngạn. UBND xã ban hành Kế hoạch cải cách hành chính gắn với chính quyền số xã Quảng Ngạn năm 2024, cụ thể như sau:

 

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính (CCHC) để tạo chuyển biến mạnh mẽ hiện đại hóa nền hành chính theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả, gắn với chính quyền số, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã.

- Tiếp tục đổi mới sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế tại đơn vị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

- Đưa CCHC là nhiệm vụ thường xuyên, là giải pháp quan trọng trong chương trình làm việc năm 2024 của UBND xã, làm cơ sở chỉ đạo, điều hành, góp phần hoàn thành các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.

- Giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính, thực hiện tốt đạo đức công vụ và văn hóa công sở, tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ hướng tới nền hành chính kiểu mẫu.

- Phấn đấu Chỉ số CCHC của xã năm 2024 được xếp loại xuất sắc.

2. Yêu cầu

- Tiếp tục quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh CCHC gắn với chính quyền số, xây dựng nền hành chính phục vụ Nhân dân, dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC.

- Các nội dung CCHC phải có tính đột phá, tập trung vào các mục tiêu chiến lược, cấp thiết, được tiến hành đồng bộ, thống nhất, phù hợp với điều kiện thực tiễn, góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã năm 2024.

- Tập trung nâng cao nhận thức, đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản lý hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan.

II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CCHC

1. Cải cách thể chế

a) Chỉ tiêu

- Phấn đấu 100% văn bản quy phạm pháp pháp luật của HĐND, UBND đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, thời hạn theo đúng quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Phấn đấu 100% VBQPPL do HĐND, UBND xã ban hành được rà soát, nhằm bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế phù hợp, kịp thời, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.

b) Nhiệm vụ

- Tiếp tục triển khai hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường tham vấn ý kiến của cơ quan chuyên môn và đối tượng chịu sự tác động của các VBQPPL một cách thực chất, hiệu quả, đồng thời tăng cường sự kiểm tra, giám sát, phản biện đối với công tác pháp luật. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 20/01/2021 của UBND tỉnh về việc nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh và Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 13/9/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ về một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ.

- Tăng cường hoạt động tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa VBQPPL để kịp thời phát hiện, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý những VBQPPL có mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn, trái pháp luật; tiếp tục thực hiện rà soát, cập nhật VBQPPL trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật của Bộ Tư pháp.

- Chủ động rà soát pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lý để đề xuất nội dung hoàn thiện pháp luật, kịp thời xử lý những nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập hoặc không phù hợp thực tiễn nhằm phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội, quyền con người, quyền công dân,... chú trọng hoàn thiện pháp luật về tổ chức, bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

- Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện chính sách và giám sát thi hành pháp luật.

2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)

a) Chỉ tiêu

- Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.

- 100% quyết định công bố danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã  được niêm yết kịp thời tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và công khai trên Trang thông tin điện tử của xã.

- 100% TTHC tại phần mềm Xử lý dịch vụ công tập trung của tỉnh được đồng bộ, cấu hình đảm bảo đúng quy định, đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác cán bộ, công chức cấp xã.

- Tối thiểu 90% số TTHC ngành dọc thực hiện tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã theo danh mục được phê duyệt.

- 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã tiếp nhận đủ, đúng thành phần hồ sơ của TTHC, không được yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thêm thành phần hồ sơ ngoài quy định. Trường hợp những địa phương đã thực hiện chuyển giao nhiệm vụ tiếp nhận, trả kết quả để Bưu điện thực hiện thì công chức chuyên môn hỗ trợ, hướng dẫn nhân viên Bưu điện thực hiện tiếp nhận đảm bảo theo quy định và không yêu cầu bổ sung hồ sơ quá 01 lần.

- 100% TTHC được đưa vào tiếp nhận và giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông (trừ các TTHC đặc thù). Phấn đấu có 50% TTHC được tiếp nhận và giải quyết theo phương châm “4 tại chỗ”  được tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã.

- Số lượng hồ sơ dịch vụ công được người dân, doanh nghiệp nộp bằng hình thức trực tuyến/tổng số hồ sơ dịch vụ công được nộp trực tiếp và trực tuyến đạt tối thiểu 50%.

- Số hồ sơ nộp trực tuyến của các dịch vụ công trực tuyến toàn trình/tổng số hồ sơ của dịch vụ công trực tuyến toàn trình (gồm các dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc cả 2 hình thức) đạt tối thiểu 60%.

- Số hồ sơ nộp trực tuyến của các dịch vụ công trực tuyến một phần/tổng số hồ sơ của dịch vụ công trực tuyến một phần (gồm các dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc cả 2 hình thức) đạt tối thiểu 30%.

- Số TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến/tổng số TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính đạt 100%.

- Số hồ sơ có phát sinh giao dịch thanh toán trực tuyến/tổng số hồ sơ đã giải quyết của các TTHC đang triển khai thanh toán trực tuyến đạt 100 %.

- Triển khai đảm bảo theo yêu cầu của UBND tỉnh đối với các thủ tục đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến toàn trình (trừ một số TTHC đặc thù); 100% dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền UBND xã được UBND tỉnh phê duyệt tích hợp công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên cơ sở quyết định phê duyệt của UBND tỉnh.

- Thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP, gắn việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 80%, 75%.

- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%; trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai đạt tối thiểu 85%;

- Tối thiểu 95% số hồ sơ đã giải quyết đúng hạn, trước hạn so với số hồ sơ đã được giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã; 100% hồ sơ TTHC bị trễ hẹn, chậm giải quyết có văn bản xin lỗi.

- 100% phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính hoặc hành vi hành chính của cá nhân, tổ chức được xử lý dứt điểm; 100% phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận và xử lý, được giao xử lý và kiến nghị xử lý kịp thời, đảm bảo đúng quy định và quy trình tại các cấp chính quyền.

- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý tái sử dụng các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước số hóa, kết nối, chia sẻ.

b) Nhiệm vụ

- Đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách, kiểm soát TTHC một cách hiệu quả và toàn diện, bám sát các mục tiêu, yêu cầu cải cách của tỉnh; xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; tập trung nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách, kiểm soát TTHC được giao gắn với siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; xử lý nghiêm theo quy định của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân tắc trách, nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân.

- Rà soát, đánh giá TTHC trong quá trình thực hiện; kiến nghị cấp có thẩm quyền loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý.

- Kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp pháp, không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất. Tổ chức triển khai có kết quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.

- Tổ chức tốt việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền; tăng cường việc tiếp nhận và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, giảm tỷ lệ trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ; nghiêm túc thực hiện việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn. Thường xuyên theo dõi, chấn chỉnh tác phong, lề lối và thái độ làm việc của công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả; xây dựng hình ảnh đội ngũ công chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, thân thiện và tận tụy phục vụ Nhân dân.

- Tăng cường việc tiếp nhận và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử thuộc phạm vi chức năng quản lý của UBND xã; xây dựng kế hoạch truyền thông hàng năm về việc thực hiện TTHC trên môi trường điện tử để thu hút cá nhân, tổ chức khai thác, sử dụng TTHC một cách có hiệu quả.

- Tiếp tục phát huy có hiệu quả kênh thông tin tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp và chấn chỉnh hành vi nhũng nhiễu, thờ ơ, vô cảm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, lan tỏa những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách TTHC. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đôn đốc để kịp thời phát hiện và giải quyết những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện, giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

- Tăng cường công khai, minh bạch TTHC và thực hiện đối thoại với cá nhân, tổ chức về TTHC, giải quyết TTHC góp phần xây dựng một nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp chủ động tham gia thực hiện và sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Tập trung triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 18/2023/NQ-HĐND ngày 21/08/2023 của HĐND tỉnh về việc miễn, giảm phí, lệ phí sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện; đồng thời tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ.

- Tiếp tục đầu tư, trang cấp phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ TTHC tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả; quan tâm bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ, kỹ năng công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác CCHC, làm việc tại Bộ phận một cửa, nhất là bộ phận thường xuyên giao tiếp với tổ chức, công dân.

3. Cải cách tổ chức bộ máy.

a) Chỉ tiêu

- Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế; sắp xếp lại số lượng CBCC theo Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ.

- Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ; sắp xếp số lượng cấp phó đảm bảo theo Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

- Đội ngũ cán bộ, công chức được sắp xếp đảm bảo đúng quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố...

b) Nhiệm vụ

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng, tập trung thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

- Tiếp tục triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã theo Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ; thực hiện sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố.

- Thường xuyên rà soát, xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức trên cơ sở đó phân công nhiệm vụ phù hợp với từng chức danh, phát huy cơ chế phối hợp trong cơ quan theo Quy chế làm việc của UBND xã; đảm bảo cơ quan nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả

4. Cải cách chế độ công vụ

a) Chỉ tiêu

Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định. Bố trí cán bộ, công chức, theo tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm khi được phê duyệt.

b) Nhiệm vụ

- Triển khai thực hiện nghiêm túc các VBQPPL về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, bảo đảm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác quản lý biên chế các cơ quan.

- Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.

- Thực hiện quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể, lấy hiệu quả thực hiện nhiệm vụ làm thước đo chính để đánh giá, sử dụng cán bộ, công chức gắn chặt với công tác khen thưởng, kỷ luật.

- Triển khai Nghị định số 73/2023/NĐ-CP ngày 29/9/2023 quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; tập trung nâng cao ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ, công chức. Tiếp tục quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, gắn với vị trí việc làm.

- Thực hiện tốt cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, bảo đảm giảm dần số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện khoán kinh phí.

5. Cải cách tài chính công

a) Chỉ tiêu

- Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và đảm bảo nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách xã theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển, thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn ngân sách, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội và chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết 27-NQ/TƯ của Trung ương về cải cách chính sách tiền lương.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách, xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu.

b) Nhiệm vụ

-  Tiếp tục triển khai có hiệu quả và thực hiện các quy định của Chính phủ về chế độ tài chính, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của Ủy ban nhân dân xã phù hợp với tình hình mới, đúng quy định của pháp luật, của cấp trên

- Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo các Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP đối với các cơ quan hành chính nhà nước; triển khai Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

- Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.

- Quản lý tài chính và ngân sách của xã, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống tài chính và tăng cường chủ động dự toán ngân sách, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi tài chính của khu vực công.

- Tăng cường triển khai cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, Giáo dục nghề nghiệp, Y tế, Văn hóa, Thể thao, Môi trường..

6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số

a) Chỉ tiêu

- 100% hoạt động quản lý nhà nước các cơ quan sử dụng văn bản điện tử có chữ ký số, liên thông từ cấp xã đến cấp xã và liên thông với cấp huyện trong các hoạt động quản lý nhà nước (trừ các văn bản Mật theo quy định).

- Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin chuyên ngành.

- Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

- 100% hồ sơ TTHC được tiếp nhận, giải quyết thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử của xã; 60% hồ sơ TTHC được người dân, doanh nghiệp thực hiện trực tuyến từ xa.

- Thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015, tiến tới ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), quản lý chất lượng theo hệ thống ISO điện tử.

b) Nhiệm vụ

- Xây dựng quy định quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong các cơ quan nhà nước.

- Hoàn thiện hạ tầng CNTT của xã, đáp ứng các dịch vụ hạ tầng cơ bản, ứng dụng hiệu quả công nghệ tiên tiến phù hợp với xu hướng phát triển cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án kết nối mạng diện rộng của tỉnh bằng mạng truyền số liệu chuyên dùng CPNET và triển khai Internet tập trung cho hạ tầng CNTT của xã. Tăng cường kết nối, tích hợp, trao đổi thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan Đảng và Nhà nước.

- Tiếp tục rà soát và tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch ứng dụng, phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh. Xây dựng, triển khai kế hoạch hàng năm về chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan.

- Tiếp tục triển khai xây dựng chính quyền điện tử tại xã, Nghiên cứu xây dựng kế hoạch triển khai “Trung tâm giám sát, điều hành thông minh xã” của xã

- Xây dựng có hiệu quả mô hình chính quyền điện tử cấp xã, đẩy mạnh sử dụng dịch vụ công trực tuyến trong các lĩnh vực, gắn kết chặt chẽ với triển khai Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn xã. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, xây dựng mô hình một cửa điện tử hiện đại cấp xã. Tăng cường đánh giá, đôn đốc triển khai công tác ứng dụng CNTT; hoàn thiện, nâng cấp Trang thông tin điện tử của xã.

- Tiếp tục tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan; áp dụng có hiệu quả quy trình quản lý văn bản đến, văn bản đi trong hoạt động của cơ quan. Triển khai thực hiện hệ thống báo cáo số của tỉnh.

- Đẩy mạnh CCHC gắn liền với ứng dụng CNTT và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn xã. Thường xuyên rà soát các TTHC để chuẩn hóa theo quy trình ISO 9001:2015; đẩy mạnh công tác số hóa, tái sử dụng dữ liệu số hóa và tạo lập hồ sơ, tài khoản trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp để tiếp nhận, giải quyết TTHC trực tuyến.

- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện đại, tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo cơ sở hạ tầng tốt phục vụ nhiệm vụ xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của cơ quan.

7. Tổ chức chỉ đạo, điều hành

a) Chỉ tiêu

- Tổ chức Hội nghị triển khai công tác CCHC năm 2023 của xã đến tận các cơ quan ban ngành, đoàn thể và toàn thể cán bộ công chức cấp xã.

- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành của Đảng ủy, sự giám sát của HĐND xã và sự phối hợp của các ban ngành trong công tác cải cách hành chính.

- Thủ trưởng cơ quan trực tiếp phụ trách, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện CCHC và chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả công tác CCHC ở cơ quan.

- Tăng cường công tác tuyên truyền về CCHC bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng theo ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách. Các thông tin tuyên truyền về CCHC phải phù hợp với từng mục tiêu, yêu cầu, nội dung tuyên truyền, phổ biến đến từng đối tượng.

- Thực hiện kiểm tra công tác CCHC ít nhất 30% công chức UBND xã trong công tác CCHC gắn với việc thực hiện công vụ của công chức.

b) Nhiệm vụ

- Tổ chức triển khai kịp thời kế hoạch CCHC của xã, xác định rõ các mục tiêu, chỉ tiêu, tiến độ hoàn thành, phân công trách nhiệm cụ thể và bố trí kinh phí để thực hiện.

- Ban biên tập Trang thông tin điện tử xã, cán bộ, công chức tăng cường công tác tuyên truyền về CCHC bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng theo ngành, lĩnh vực  mình phụ trách.

- Cụ thể hóa Quyết định 1963/QĐ-UBND ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định về đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính; Quyết định số 2513/QĐ-UBND ngày 30/9/2022 của UBND xã quy định đánh giá, xếp loại công tác CCHC đối với các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND xã. Phối hợp triển khai thực hiện tốt công tác đánh giá, xếp loại chỉ số CCHC cấp xã theo Quyết định 2204/QĐ-UBND ngày 12/9/2022 của UBND tỉnh.

- Triển khai việc tự đánh giá, xếp loại Chỉ số CCHC (PAR Index) của UBND xã; mức độ chính quyền số của UBND xã; thẩm định, đánh giá, xếp loại Chỉ số CCHC của các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND xã; thẩm định, chấm điểm chỉ số CCHC của UBND cấp xã

- Có giải pháp để cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp xã (DDCI); chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) của xã.

- Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan trong việc triển khai và tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, biện pháp về CCHC; đẩy mạnh CCHC gắn liền với ứng dụng CNTT và áp dụng ISO nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn xã; nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ luật trong cơ quan nhà nước của cán bộ, công chức về CCHC trong cơ quan  mình quản lý.

- Tăng cường và thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác CCHC tại cơ quan để kịp thời rút kinh nghiệm, chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế.

(Các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo).

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Văn phòng HĐND và UBND xã

- Chủ trì triển khai, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện nội dung cải cách TTHC, kiểm soát và rà soát, đánh giá TTHC trên địa bàn xã.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ phận liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức về tiến độ thực hiện các chỉ tiêu về cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến và giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; phối hợp việc thực hiện rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình TTHC để cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

- Chủ trì đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc đổi mới lề lối, phương thức làm việc thông qua gửi, nhận văn bản điện tử, xử lý hồ sơ công việc và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử; điều hành dựa trên dữ liệu số; theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giao cho UBND xã; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND xã, Chủ tịch UBND xã giao cho các cán bộ, công chức.

Chủ trì triển khai, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của cơ quan

2. Công chức Tư pháp

- Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành VBQPPL; công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; theo dõi và tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn xã.

- Theo dõi, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện nội dung cải cách thể chế trên địa bàn xã.

3. Công chức Kế toán- ngân sách  

- Chủ trì triển khai, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện nội dung cải cách tài chính công.

- Chủ trì tổng hợp, trình UBND xã  bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ CCHC trong dự toán chi thường xuyên của  cơ quan, đơn vị  theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

- Chủ trì tham mưu UBND xã chỉ đạo thực hiện các nội dung đẩy mạnh chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh cấp xã (DDCI); kêu gọi thu hút đầu tư trên địa bàn xã; công tác đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.

4. Bộ phận văn hoá- thông tin.

- Chủ trì triển khai, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện nội dung xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.

- Chủ trì triển khai công tác thông tin, tuyên truyền CCHC; tham mưu UBND xã xây dựng, triển khai kế hoạch thông tin, tuyên truyền CCHC trên địa bàn dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với tình hình thực tiễn.

5. Các ngành, bộ phận liên quan

- Căn cứ Kế hoạch CCHC năm 2024 của xã và tình hình thực tiễn để tổ chức triển khai, thực hiện; Tham mưu các văn bản, các tài liệu và các hoạt động khác phục vụ công tác cải cách hành chính - Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo UBND xã (qua Văn phòn g UBND xã) tình hình thực hiện kế hoạch này để tổng hợp, trình UBND xã báo cáo Phòng Nội vụ theo quy định.

6. Đề nghị Đảng ủy - HĐND - UBMTTQVN xã và các đoàn thể cấp xã

- Căn cứ nhiệm vụ cụ thể, Uỷ ban nhân dân xã đề nghị Trưởng các đoàn thể nghiêm túc triển khai thực hiện. Chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, trong đó đề ra các giải pháp để thực hiện những nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2024 của ban, ngành, lĩnh vực phụ trách; trong đó nêu các trọng tâm, trọng điểm nhiệm vụ được giao và chủ trì, phối hợp với các bộ phận liên quan và đề ra giải pháp đảm bảo thực hiện có hiệu quả.

- Đề nghị Đảng ủy - HĐND - UBMT, các đoàn thể cấp xã tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành, cập nhật đầy đủ các văn bản lên hệ thống trang điều hành tác nghiệp, sử dụng thư điện tử công vụ, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát nhiệm vụ CCHC đối với CBCC và Bộ phận TN&TKQ theo quy định.

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Thống kê truy cập
Truy cập tổng 1.757.484
Truy cập hiện tại 1.700