Tìm kiếm tin tức
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA UBND XÃ QUẢNG NGẠN NHIỆM KỲ 2016-2021
Ngày cập nhật 21/03/2019

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA UBND XÃ QUẢNG NGẠN, NHIỆM KỲ 2016-2021

(Ban hành kèm theo quyết định số 96 /QĐ-UBND, ngày 09 tháng 8 năm 2016 )    

Nhằm đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm quyền lãnh đạo của tập thể và phát huy vai trò của cá nhân phụ trách, giữ vững đoàn kết nội bộ, góp phần nâng cao hiệu lực hoạt động của UBND xã; UBND xã Ban hành Quy chế làm việc cụ thể của UBND xã, nhiệm kỳ 2016-2021 như sau:                    

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc của UBND xã Quảng Ngạn.

2. Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên UBND; Công chức và cán bộ không chuyên trách; Trưởng thôn chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã Quảng Ngạn.

1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên UBND. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.

2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện  mọi nhiệm vụ. UBND xã có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của UBND xã với UBND huyện, Đảng ủy và HĐND xã theo định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết.

3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân xã.

4. Cán bộ, Công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

 

  Điều 3. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề quan trọng mà pháp luật quy định thuộc phẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã các vấn đề sau:

1. Chương trình làm việc của Uỷ ban nhân dân;

2. Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự phòng của ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;

3. Đề án sát nhập, giải thể các đơn vị thuộc xã và việc đề xuất với cấp trên phân định, đề nghị điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương. Những nhiệm vụ trọng tâm đột xuất lớn và những vấn đề khác mà chủ tịch UBND thấy cần trao đổi thống nhất chung UBND xã trước khi chỉ đạo tổ chức thực hiện.

4. Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;

5. Các biện pháp thực hiện Nghị quyết của Hội đồng  nhân dân về kinh tế xã hội; Thông qua báo cáo của Uỷ ban nhân dân trước khi trình Hội đồng nhân dân.

6.  Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức kỳ họp Ủy ban nhân dân được, theo quyết định của ủy ban nhân dân, văn phòng ủy ban nhân xã gửi toàn bộ hồ sơ của các vấn đề cần xử lý đến các thành viên ủy ban nhân dân xã để lấy ý kiến hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân tranh thủ ý kiến các thành viên ủy ban. Nếu quá nửa tổng số thành viên ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng tổng hợp, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên UBND xã.

1. Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND xã; tham gia đầy đủ các phiên họp UBND, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của chủ tịch UBND xã, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức xã, trưởng thôn hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở;

2. Không được nói và làm trái với các Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND xã và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với HĐND, UBND, Chủ tịch UBND.

 Điều 5. Chủ tịch UBND xã có những nhiệm vụ quyền hạn sau:

1. Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình, đồng thời cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện, cũng như các cơ quan nhà nước cấp trên.

2. Chủ tịch UBND xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của UBND, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; đảm bảo việc chấp hành pháp luật, các văn bản cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy và HĐND xã;

3. Căn cứ vào các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã và tình hình thực tiễn của địa phương xây dựng chương trình công tác năm, quý, tháng của UBND xã.

4. Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác, phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các Phó chủ tịch, các Ủy viên UBND xã và các cán bộ, công chức thuộc UBND xã, trưởng thôn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; Người được phân công phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã.

5. Trực tiếp chỉ đạo thường xuyên những lĩnh vực công tác trọng yếu của UBND xã, gồm: Nội chính và tổ chức nhân sự, cán bộ;quy hoạch, kế hoạch và tài chính ngân sách; xúc tiến đầu tư xây dựng cơ bản; xây dựng nông thôn mới; Tư pháp, thanh tra, khiếu nại, tố cáo(trên lĩnh vực nội chính); công tác đền bù giải phóng mặt bằng, phòng chống thiên tai tìm kiếm cứu nạn, cải cách hành chính, chỉ đạo hoạt động của Văn phòng  UBND và những vấn đề đột xuất trong từng thời gian;

6. Ký ban hành các Quyết định, Chỉ thị; Báo cáo trình UBND huyện, Đảng ủy, HĐND; các dự án thuộc UBND xã phê duyệt, các văn bản khác thuộc thẩm quyền của UBND xã và các văn bản có liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.

7. Quyết định các vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và ủy viên UBND xã; trừ các vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3 quy chế này;

8. Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức trong bộ máy chính quyền địa phương;

9. Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo UBND trong phiên họp gần nhất đồng thời cùng UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện;

10. Phê duyệt kết quả bầu trưởng thôn và các văn bản khác ở cở sở. Bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng thôn, đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai của trái của trưởng thôn; Tổ chức quản lý và điều hành các hoạt động của trưởng thôn theo quy định của pháp luật.

11. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của xã, hoạt động của UBND với Đảng ủy HDND xã và UBND huyện.

12. Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND, chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu tiếp thu các vấn đề của MTTQ và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của UBND; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;

13. Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật;

14. Chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng, kỹ luật, chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống tệ nạn xã hội.

       15. Chủ tịch UBND xã uỷ quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế chỉ đạo công việc của UBND xã khi Chủ tịch đi vắng.

          Điều 6.  Phó chủ tịch UBND xã phụ trách khối kinh tế, được thay mặt UBND xã để thực hiện nhiệm vụ.           

1 Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực do Chủ tịch phân công: Nông nghiệp, thuỷ sản, lâm nghiệp, thuỷ lợi, giao thông vận tải, quản lý đô thị, thuế, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, điện, thương mại, nhà ở, tài nguyên, quản lý đất đai, chương trình định canh định cư, kinh tế trang trại, kinh tế HTX và doanh nghiệp, ngành nghề nông thôn, khiếu nại, tố cáo (trên lĩnh vực kinh tế). Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách;

       2. Chỉ đạo xây dựng dự thảo đề án và tổ chức thực hiện các đề án công tác về các lĩnh vực nói trên;          

       3.Chỉ đạo thực hiện các biện pháp đấu tranh nhằm giữ vững trật tự kỹ cương trên lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật;          

4. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các thôn thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.

5. Chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước UBND, Chủ tịch UBND xã; đồng thời cùng với các thành viên khác của UBND xã, chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước Đảng uỷ, HĐND xã và UBND huyện; Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định.

6. Ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc đã nêu tại khoản 1,2,3,4,5, Điều này, còn được Chủ tịch UBND xã uỷ quyền lãnh đạo công việc của UBND xã khi Chủ tịch đi vắng.

Điều 7. Phó chủ tịch UBND xã phụ trách khối Văn hóa - xã hội, được thay mặt UBND xã để thực hiện các nhiệm vụ.       

1. Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực do chủ tịch phân công: Giáo dục và đào tạo, y tế, dân số - gia đình và trẻ em, văn hoá - thông tin- thể thao, du lịch, xoá đói giảm nghèo, lao động việc làm và các vẫn đề xã hội, xuất khẩu lao động, dạy nghề, khoa học công nghệ, bưu chính viễn thông, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, chính sách xã hội, tôn giáo, môi trường, khiếu nại tố cáo(trên lĩnh vực văn hoá - xã hội), tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật và giáo dục quốc phòng an ninh theo chức năng quản lý nhà nước. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách;

   2. Chỉ đạo xây dựng dự thảo đề án và tổ chức thực hiện các đề án công tác về các lĩnh vực nói trên;          

3.Chỉ đạo thực hiện các biện pháp đấu tranh nhằm giữ vững trật tự kỷ cương trên lĩnh vực văn hóa - xã hội, khoa học, công nghệ;

4. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các thôn thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao;

5. Chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước UBND, Chủ tịch UBND xã; đồng thời cùng với các thành viên khác của UBND xã, chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước Đảng uỷ, HĐND xã và UBND huyện; Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định.

         Điều 8. Quá trình chỉ đạo hoạt động của các ban ngành cấp xã, các đơn vị thôn về lĩnh vực mình phụ trách, Phó chủ tịch UBND xã phải giữ mối quan hệ với Chủ tịch theo Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2016; thường xuyên báo cáo, bảo đảm cho chủ tịch nắm được tình hình và thực hiện ý kiến chỉ đạo của chủ tịch đối với các đơn vị đó. Nếu phát hiện sai sót trong quyết định của Chủ tịch thì kịp thời báo cáo để Chủ tịch xem xét, sửa đổi.

          Điều 9. Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó chủ tịch chủ động xử lý công việc. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực Phó chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp cùng nhau giải quyết, khi Phó chủ tịch đi công tác vắng thì công việc của khối do đồng chí đó phụ trách sẽ do đồng chí Chủ tịch giải quyết họăc phân công Phó chủ tịch khác giải quyết, sau đó trao đổi lại với Phó chủ tịch phụ trách, trường hợp có ý kiến khác nhau thì Chủ tịch quyết định.

Điều 10. Trách nhiệm phạm vi giải quyết công việc của ủy viên UBND xã:

1. Giải quyết các vấn đề được UBND xã và Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách; chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch UBND xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND xã và UBND huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với chủ tịch UBND xã về lĩnh vực công tác của mình và công việc khác có liên quan;

2. Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc được giao;

3.  Phối hợp công tác với các thành viên khác của UBND, các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của UBND Huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;

        4. Tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND xã; tham gia ý kiến thảo luận những vấn đề thuộc tập thể UBND xã hoặc vấn đề thuộc thẩm quyền cá nhân phụ trách; đồng thời tham gia ý kiến với các thành viên khác để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của thành viên nhưng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình.           

        5.Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã.

Điều 11. Giữa 2 kỳ họp và phiên họp bất thường của HĐND xã, Phó chủ tịch UBND xã giữ mối quan hệ thường xuyên với Chủ tịch, chịu sự phân công của Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ báo cáo các văn bản trước HĐND theo quy định của Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015.

Điều 12. Trừ trường hợp ốm đau hoặc lý do đột xuất khác, khi cần phải nghè việc cơ quan trong các trường hợp sau đây phải báo cáo với Chủ tịch trước lúc thực hiện:          

1. Đối với các thành viên là Uỷ viên UBND xã khi nghỉ việc cơ quan trên 03     (ba) ngày; đi công tác hoặc giải quyết việc riêng ở ngoại huyện 01(một) ngày trở lên. Nếu được Chủ tịch UBND xã đồng ý thì phải thông báo cho Văn phòng UBND xã biết địa chỉ, số máy điện thoại, nơi đến công tác để liên hệ khi cần thiết.   

2. Đối với các thành viên là Phó Chủ tịch UBND xã nghỉ việc tại cơ quan 01 ngày trở lên, đi công tác hoặc giải quyết việc riêng ngoại tỉnh.      

3. Đối với thành viên là Chủ tịch UBND xã thì nghỉ việc cơ quan 01(một) ngày trở lên phải trao đổi với Phó Chủ tịch, dưới 01(một) ngày thì trao đổi với Chánh Văn phòng UBND, đi công tác hoặc giải quyết việc riêng ngoài huyện phải thống nhất với các Phó Chủ tịch trước lúc thực hiện.      

            Trong các trường hợp trên, nếu vì lý do ốm đau hoặc đột xuất khác mà người nghỉ việc cơ quan không kịp báo cáo trước như quy định thì phải tìm cách báo cáo trao đổi ngay sau đó.          

Điều 13. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức xã.

Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 112/2012/NĐ-CP ngày 30/10/2012 của Chính phủ về cán bộ, công chức ở xã phường, thị trấn; Công chức xã còn có trách nhiệm:

1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.

2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu có vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.

3. Tuân thủ Quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch UBND; giải quyết công việc kịp thời theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.

4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết công việc của cán bộ công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch xử lý.

5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; Tổ chức sắp xếp, lưu giữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo đảm bảo kịp thời, chính xác tình hình lĩnh vực mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch UBND xã.

Điều 14. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của công chức xã.

Là các công chức và cán bộ làm các công tác chuyên môn thuộc UBND xã, có trách nhiệm giúp UBND xã quản lý Nhà nước về các lĩnh vực công tác, tương ứng như: Văn phòng thống kê; Tài chính ngân sách; Tư pháp hộ tịch; Địa chính xây dựng; Văn hoá xã hội; Công an; Xã đội.

1. Công chức Văn phòng thống kê:

a. Giúp chủ tịch và Phó chủ tịch nắm tình hình hoạt động của UBND xã, các ban ngành, các đơn vị thôn trên địa bàn xã( trừ các vấn đề cơ mật về quốc phòng-an ninh)

b. Lập và trình UBND xã, Chủ tịch UBND xã thông qua các chương trình công tác, lịch làm việc, dự thảo các báo cáo của UBND xã và Chủ tịch UBND xã. Tổ chức thẩm tra các đề án, đảm bảo yêu cầu, phạm vi, nội dung đã quy định về mặt pháp luật trước khi UBND xã và Chủ tịch UBND xã thông qua.

c. Tổ chức để Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã làm việc với các cơ quan cấp trên, các ban ngành cấp xã và trưởng thôn về những vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND xã.

d. Tổ chức việc phổ biến, truyền đạt và theo dõi, đôn đốc các ban ngành trực thuộc UBND xã, các đơn vị thôn thực hiện các chủ trương của cơ quan Nhà nước cấp trên, của UBND xã và chủ tịch UBND xã, quản lý theo dõi và đôn đốc thực hiện các chương trình công tác của UBND xã, của Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND xã.

đ Xử lý tài liệu, xử lý thông tin và thừa lệnh Chủ tịch trả lời các cơ quan, ban ngành, đơn vị và nhân dân trong xã những vấn đề đã được Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch xử lý.

e. Giúp Chủ tịch giữ mối quan hệ giữa UBND xã với Thường trực HĐND xã, UBMTTQVN xã và các đoàn thể nhân dân cấp xã.

i. Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của UBND xã, tổng hợp báo cáo tình hình KT-XH, tham mưu giúp UBND xã trong việc chỉ đạo thực hiện.

k. Đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện làm việc giúp UBND xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ.

l. Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ, biểu báo cáo thống kê; theo giỏi biến động số lượng, chất lượng cán bộ công chức xã.

m. Thực hiện tốt để  HĐND tổ chức kỳ họp, giúp UBND tổ chức tiếp dân, tiếp khách, nhận đơn từ khiếu nại của nhân dân chuyển đến HĐND, UBND hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết.

n. Đảm bảo điều kiện vật chất phục vụ cho kỳ họp của HĐND, giúp UBND về công tác thi đua khen thưởng ở xã.

o. Giúp HĐND và UBND xã thực hiện nghiệp vụ công tác bầu cử theo quy định của pháp luật về công tác được giao.

ô. Nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc giữa UBND xã với cơ quan, tổ chức và công dân theo cơ chế“Một cửa một cửa liên thông”.

2. Công chức tài chính – kế toán:

a. Xây dựng dự toán thu chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giúp Uỷ ban nhân dân xã trong việc tổ chức thực hiện dự toán thu chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã.

b. Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã theo quy định.

c. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã trong việc khai thác các nguồn thu, thực hiện các hoạt động tài chính ngân sách theo đúng quy định của pháp luật.

d. Thực hiện các hoạt động tài chính tài chính ngân sách theo đúng quy định, tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên.

đ. Thực hiện chi tiền theo lệnh chi, thực hiện theo quy định về quản lý tiền mặt và giao dịch với kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ.

e. Báo cáo tài chính ngân sách theo đúng quy định và chịu trách nhiệm quyết toán các công trình xây dựng cơ bản.

3. Công chức Tư pháp –Hộ tịch:

a. Giúp Uỷ ban nhân dân xã rà soát các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật; giúp Uỷ ban nhân dân xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với các dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân xã và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên; tổ chức thực hiện việc phổ biến giáo dục pháp luật trong nhân dân.

b. Giúp Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quản lý xây dựng hương ước, quy ước, kiểm tra việc thực hiện các quy ước, hương ước; thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và các chính sách theo quy định của pháp luật ; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật, phối hợp hoạt động đối với tổ hoà giải, phối hợp với trưởng thôn sơ kết tổng kết công tác hoà giải, báo cáo với Uỷ ban nhân dân xã và cơ quan Tư pháp cấp trên.

c. Thực hiện việc đăng ký quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền được giao.

d. Thực hiện chứng thực đúng thẩm quyền đối với các công việc thuộc nhiệm vụ được pháp luật quy đinh.

đ. Giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy định của pháp luật.

e. Quản lý lý lịch Tư pháp, thống kê Tư pháp của xã.

i. Giúp Uỷ ban nhân dân xã về công tác thi hành án theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp.

k. Giúp Uỷ ban nhân dân xã trong việc thực hiện phối hợp với các cơ quan tổ chức liên quan quyết định việc giáo dục tại xã.

l. Giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện việc đăng ký giao dịch đảm bảo về quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

m. Chấp hành quy chế làm việc của cơ quan, các chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định.

n.  Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác theo quy định của pháp luật.

4. Công chức địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường .

a. Lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của xã giúp Uỷ ban nhân dân xã hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để xác nhận việc tổ chức, hộ gia đình đăng ký đất ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên quan đến đất trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn tất thủ tục thì có trách nhiệm chỉnh lý sự biến động đất đai trên sổ và bản đồ địa chính đã được phê duyệt.

b. Thẩm tra lập văn bản để Uỷ ban nhân dân xã trình Uỷ ban nhân dân cấp trên quyết định việc giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thực hiện các quyết định đó.

c. Thu thập tài liệu về số lượng, chất lượng đất đai, tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

d. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đất đai theo thời gian và mẫu quy định.

đ. Bảo quản hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới hành chính, bản đồ chuyên ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo giỏi biến động đất đai; số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã và các mốc địa giới.

e. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã quản lý công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi tập thể ở địa phương.

i. Tuyên truyền giải thích, hoà giải tranh chấp đất đai, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân về đất đai, để giúp Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết.

k. Thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai để kiến nghị với Uỷ ban nhân dân xã xử lý.

l. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo đạt, lập bản đồ địa giới hành chính, Bản đồ hành chính, giải phóng mặt bằng.

m. Tham gia tuyên truyền, phổ biến về chính sách pháp luật đất đai.

5. Công chức Văn hoá – xã hội.

a. Giúp Uỷ ban nhân dân xã trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế- chính trị - xã hội ở địa phương và đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của các thế lực thù địch; báo cáo thông tin về dư luận quần chúng và tình hình môi trường văn hoá ở địa phương lên Chủ tịch UBND xã.

b. Giúp Uỷ ban nhân dân xã trong việc tổ chức các hoạt động thể dục–thể thao, văn hoá văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ, các lễ hội quần chúng, bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh ở địa phương, điểm vui chơi giải trí và xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi truỵ dưới hình thức văn hoá nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác ở trong địa phương.

c. Hướng dẫn, kiểm tra đối với tổ chức và công dân về việc chấp hành pháp luật trong hoạt động văn hoá thông tin, thể dục – thể thao.

d. Lập chương trình kế hoạch văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục – thể thao, công tác lao động thương binh xã hội trình Uỷ ban Nhân dân xã và tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch đã được phê duyệt.

đ. Thống kê dân số lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn, nắm số lượng và tình hình các đối tượng chính sách, lao động thương binh xã hội.

e. Hướng dẫn và nhận hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, người được hưởng chính sách ưu đãi, chính sách xã hội trình Uỷ ban Nhân dân xã giải quyết theo thẩm quyền.

i. Theo giỏi và đôn đốc việc chi trả trợ cấp cho người hưởng chính sách lao động thương binh xã hội.

k. Phối hợp với các đoàn thể trong việc chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng chính sách, quản lý các nghĩa trang liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ và bảo trợ xã hội, việc nuôi dưỡng chăm sóc các đối tượng xã hội ở cộng đồng.

l. Theo giỏi chương trình xoá đói giảm nghèo

m. Giúp Uỷ ban Nhân dân xã thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công tác văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục – thể thao, công tác lao động thương binh xã hội ở xã.

n. Giúp UBND xã quản lý và đôn đốc thực công tác giáo dục và y tế trên địa bàn xã.

6. Công chức trưởng Công an:

a. Tổ chức lực lượng Công an xã, nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn, tham mưu đề xuất với cấp uỷ Đảng, Uỷ ban Nhân dân xã và cơ quan Công an cấp trên về chủ trương kế hoạch, biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b. Phối hợp với các cơ quan đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến an ninh trật tự cho nhân dân, hướng dẫn tổ chức quần chúng làm tốt công tác an ninh trật tự trên địa bàn quản lý.

c. Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Công an cấp trên.

d. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy, giữ trật tự công cộng và an toàn giao thông, quản lý vũ khí, chất nổ chất cháy, quản lý hộ khẩu, kiểm tra các quy định về an toàn trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền.

đ. Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định, tổ chức việc quản lý giáo dục các đối tượng trên địa bàn.

e. Chỉ đạo việc bảo vệ hiện trường, bắt người phạm tội quả tang, tổ chức bắt người có lệnh truy nả, người có lệnh tuy tìm hành chính theo quy định của pháp luật, tiếp nhận và dẫn giải người bị bắt lên Công an cấp trên, cấp cứu người bị nạn.

i. Tuần tra, bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng ở trên địa bàn theo hướng dẫn của cơ quan Công an cấp trên.

k. Xây dựng nội bộ lực lượng Công an trong sạch, vững mạnh và thực hiện một số nhiệm vụ khác do cấp uỷ Đảng, Uỷ ban Nhân dân xã và Công an cấp trên giao phó.

7. Công chức chỉ huy trưởng Quân sự:

a. Tham mưu đề xuất với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quôc phòng, quân sự, xây dựng lực lượng dân quân lực lượng dự bị động viên.

b. Lập kế hoạch xây dựng lực lượng, giáo dục chính trị và pháp luật, huấn luyện quân sự hoạt động chiến đấu, trị an của dân quân; xây dựng kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, huy động lực lượng dự bị động viên và các kế hoạch khác liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, phối hợp với các đoàn thể triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác quốc phòng, quân sự trên địa bàn xã.

c. Phối hợp với lực lượng quân đội trên địa bàn để huấn luyện quân dự bị theo quy định.

d. Tổ chức thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, quân nhân dự bị và dân quân theo quy định của pháp luật, thực hiện công tác động viên, gọi thanh niên nhập ngũ.

đ. Chỉ đạo dân quân phối hợp với Công an và lực lượng khác thường xuyên hoạt động bảo vệ an ninh trật tự , sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và tổ chức khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn.

e, Phối hợp với các đoàn thể trên địa bàn giáo dục toàn dân ý thức quốc phòng, quân sự và các văn bản pháp luật liên quan đến quốc phòng, quân sự.

i. Có kế hoạch phối hợp với các tổ chức kinh tế, văn hoá xã hội thực hiện nền quốc phòng gắn liền với nền an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.

k. Thực hiện chính sách hậu phương quân đội, các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ, quân nhân dự bị theo quy định.

l. Tổ chức thực hiện nghiêm chế độ quản lý, sử dụng bảo quản vũ khí được trang bị, sẵn sàng chiến đấu, quản lý công trình quốc phòng  theo phân cấp; thực hiện chế độ kiểm tra,báo cáo sơ kết tổng kết công tác quốc phòng, quân sự ở xã.

Điều 15. Quan hệ công tác của UBND xã:

1.UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự chỉ đạo của UBND huyện. Căn cứ vào chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ theo luật định, UBND xã có trách nhiệm:   

           1.1.Tổ chức thực hiện các chủ trương công tác của Đảng ủy, Thường vụ Đảng ủy và UBND huyện. Báo cáo tình hình hoạt động hàng tháng lên Thường vụ Đảng ủy và UBND huyện;      

1.2. Khi giải quyết những vấn đề hệ trong phát sinh trong thực tế, có ảnh hưởng đáng kể đến lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội thì phải xin ý kiến chỉ đạo của Thường vụ Đảng ủy và UBND huyện;

1.3.Tuân thủ sự lãnh đạo của Thường vụ Đảng ủy đối với những đề án công tác lớn và công tác tổ chức cán bộ theo sự phân cấp;   

1.4. Những đề án công tác UBND xã trình Đảng ủy hoặc Ban Thường vụ Đảng ủy thông qua thì phải gửi trước văn bản đến các Đảng ủy viên hoặc Uỷ viên Ban Thường vụ Đảng ủy;

2. Với tư cách là cơ quan chấp hành của HĐND, đối với Thường trực HĐND, UBND xã có trách nhiệm: 

2.1. Phối hợp với thường trực HĐND xã để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các khoản 1, khoản 8, điều 53 Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.

2.2. Chịu sự đôn đốc, kiểm tra, giám sát của Thường trực HĐND xã theo quy định của điều 53 Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.

2.3. Mời Thường trực HĐND xã tham dự những phiên họp bàn về chương trình hành động hàng năm, hàng tháng giao ban hàng tuần và các hội nghị chuyên đề triển khai thực hiện chương trình đó.

            3. Mối quan hệ với các cơ quan, ban ngành, đơn vị trực thuôc UBND xã.

3.1. Các cơ quan, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND xã hoạt động theo chế độ thủ trưởng, chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện của UBND xã và chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của ngành cấp trên .

3.2. Các cơ quan, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND xã phối hợp hoạt động với các đơn vị thôn trong việc quản lý kinh tế- xã hội, quốc phòng – an ninh, chăm lo mọi mặt của đời sống nhân dân, tạo điều kiện để mọi người dân nâng cao hiểu biết về chính trị, tư tưởng và ngày càng gắn bó với chính quyền.

3.3. Với tư cách là người đứng đầu cơ quan, ban ngành, đơn vị, trưởng các cơ quan, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBDN xã có nhiệm vụ :

a. Chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động công tác của đơn vị mình và các nhiệm vụ được giao; đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trước UBND xã và các cơ quan Nhà nước cấp trên .

b. Chịu trách nhiệm báo cáo thường xuyên và đầy đủ về tình hình nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị mình phụ trách cho UBND xã. Giúp UBND xã lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời việc của đơn vị mình.

c. Khi cần thiết, được chủ tịch(hoặc phó chủ tịch) UNBD xã cử đi liên hệ công tác với ngành cấp trên, giải quyết công việc ở các thôn với tư cách là người phái viên của UBND xã.

d. Trừ trường hợp ốm đau và lý do đột xuất khác, nếu nghỉ công tác trên 3 ngày, đi công tác ngoài huyện trên 2 ngày phải được Chủ tịch UBND xã đồng ý trước khi thực hiện. Trong trường hợp ốm đau và lý do đột xuất mà không báo cáo trước thì phải tìm cách báo cáo ngay sau đó. Khi trưởng cơ quan, đơn vị  đi vắng thì cấp phó thay cấp trưởng để chịu trách nhiệm trước UBND xã về hoạt động của đơn vị mình .

3.4. Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã quan hệ với các cơ quan ban ngành và đơn vị thuộc UBND xã thông qua làm việc trực tiếp và giao ban định kỳ hàng tháng, hàng quý với người phụ trách, lúc cần thiết thì làm việc và giao nhiệm vụ trực tiếp cho nhân viên cơ quan và kịp thời thông báo cho người phụ trách trực tiếp của nhân viên đó. Quá trình làm việc và giải quyết công việc, Chủ tịch và Phó chủ tịch tạo điều kiện để các cơ quan, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND xã chủ động phát huy vai trò tham mưu của mình..

3.5. Trưởng các cơ quan, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND xã chịu trách nhiệm đảm bảo thi hành sự chỉ đạo công tác và triệu tập hội họp. Trừ những trường hợp cần thiết, nếu có lý do chính đáng mà phải vắng mặt theo giấy mời thì cử cấp phó hoặc nhân viên đi thay.

4. Mối quan hệ với cơ quan, ngành cấp trên.

4.1. Cơ quan trực thuộc  cấp trên nói ở đây bao gồm: Ngành cấp trên là các cơ quan nhà nước, các cơ sở văn hóa - xã hội và kinh tế kĩ thuật trực thuộc lãnh đạo của các cơ quan và ngành cấp huyện hoạt động trên địa bàn xã, quan hệ với UBND xã với tư cách phối hợp, cùng thực hiện nhiệm vụ chính trị trên địa bàn và chịu sự quản lý hành chính của UBND xã.

4.2. Thông qua làm việc trực tiếp và các cuộc họp chuyên đề và các cuộc họp giao ban định kỳ do UBND xã tổ chức mà các cơ quan trực thuộc ngành cấp trên cùng với UBND và các ban ngành thuộc UBND xã bàn bạc nội dung chương trình công tác và phân công phối hơp hoạt động.

4.3. Những chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác của cơ quan thuộc ngành cấp trên có liên quan trực tiếp đến tình hình kinh tế-xã hội ở địa phương thì phải bàn bạc, thảo luận với UBND xã trước lúc thực hiện. Việc mời các cơ quan, ban ngành, đơn vị cơ sở độc quyền quản lý cử UBND xã dự cuộc họp do ngành tổ chức phải được bàn bạc thống nhất với Chủ tịch UBND xã.

4.4. UBND xã tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan đơn vị, các tổ chức kinh tế, các cấp, caïc ngành đóng trên địa bàn xã hoạt động thuận lợi. UBND xã quản lý hành chính nhà nước đối với các tổ chức kinh tế sự nghiệp, các cơ quan, đơn vị đóng và hoạt động trên địa bàn xã về việc chấp hành pháp luật nhà nước và các quy định của địa phæơng.

5. Quan hệ giữa UBND xã với UBMTTQ Việt Nam và các đoàn thể cấp xã là quan hệ ngang cấp, cùng thực hiện nhiêm vụ chính trị trên địa bàn; mặt khác Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể còn thực hiện chức năng giám sát hoạt động của UBND xã theo luật định.

5.1. Mời Chủ tịch UBMTTQVN và Trưởng các đoàn thể nhân dân cấp xã dự các phiên họp UBND xã khi bàn về các chương trình công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng và những cuộc họp chuyên đề công tác khác có liên quan hoạt động của các tổ chức đó .

5.2. Khi triển khai những chuyên đề công tác cần thiết thì thống nhất lãnh đạo khối để mời đại diện của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân tham gia vào Ban chỉ đạo chương trình công tác.

5.3. Thực hiện chế độ thông báo định kỳ hàng tháng tình hình của địa phương. Giải quyết và trả lời các kiến nghị, chất vấn của Mặt trận và các đoàn thể cấp xã nêu lên.

5.4. Tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã tổ chức động viên nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp Luật của Nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và viên chức Nhà nước.

Điều 16. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng thôn

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các thôn. Hàng tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân làm việc với Trưởng thôn thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với thôn để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Trưởng thôn phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.

Trưởng thôn kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của thôn, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn

 

Chương III

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 17. Ủy ban nhân dân xã họp mỗi tháng ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết định.

Nội dung phiên họp của UBND xã gồm những vấn đề được quy định tại Điều 3 Quy chế này. Tuỳ theo công việc cụ thể, Chủ tịch UBND xã chọn nội dung cụ thể của phiên họp.

Thành phần tham dự phiên họp gồm có: thành viên UBND; Chủ tịch UBND mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND cùng tham dự; trong từng nội dung cụ thể hoặc bàn về công việc có liên quan, Chủ tịch UBND xã mời Chủ tịch Uỷ ban MTTQ, người đứng đầu các tổ chức đoàn thể, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và các trưởng thôn dự họp. Đại biểu mời có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.

Điều 18. Cách thức họp:

1. Chủ tịch UBND đặt vấn đề và các thành viên UBND xã phụ trách trên các lĩnh vực báo cáo tình hình chỉ đạo, thực hiện chương trình công tác tháng quan và nhiệm vụ của tháng tới hoặc chỉ đạo chuẩn bị nội dung, thông báo thời gian họp và chủ toạ phiên họp. Khi Chủ tịch vắng, uỷ quyền Phó Chủ tịch chủ toạ phiên họp;

2. Văn phòng UBND báo cáo số thành viên UBND và đại biểu mời dự, số đại biểu có mặt và số đại biểu vắng mặt, nội dung chương trình phiên họp.

3. Các thành viên UBND xã được phân công trình bày đề án, kế hoạch, những vấn đề cần xin ý kiến tại phiên họp.

4. Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.

5. Chủ toạ phiên họp kết luận từng đề án, kế hoạch và lấy biểu quyết, đề án, kế hoạch được thông qua khi có quá næîa số thành viên UBND biểu quyết tán thành. Trường hợp những vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ toạ yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác

Điều 19. Giao ban của UBND xã:

1. Vào  thứ hai hàng tuần các thành viên UBND xã tổ chức họp giao ban  theo quyết định của Chủ tịch để báo cáo tình hình triển khai thực hiện công việc trong tháng của lĩnh vực mình phụ trách, thống nhất chỉ đạo và triển khai công tác tuần, tháng; xử lý những vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của UBND, HĐND xã, UBND huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị cuộc họp khác do UBND xã chủ trì triển khai.

2. Trình tự giao ban:

- Các thành viên họp báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn vướng mắc, tồn tại và những công việc cần xử lý.

- Chủ tịch UBND nhận xét, đánh giá công tác của các thành viên, phân công chỉ đạo công việc cụ thể tới từng thành viên và xếp lịch công tác tuần.

3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND xã triệu tập các trưởng thôn, một số cán bộ công chức họp để chỉ đạo giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.

4. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND xã họp liên tịch với thường trực Đảng ủy, thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và người đúng đầu các đoàn thể nhân dân trong xã, cán bộ không chuyên trách và công chức xã, trưởng thôn để thông báo tình hình kinh tế xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.

5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên.

Điều 20. Chế độ làm việc  của UBND xã.

1. Làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp Huyện tại xã.

a. Theo chương trình đã được UBND huyện Thông báo, Chủ tịch UBND chỉ đạo Phó chủ tịch, ủy viên UBND, các cán bộ công chức có liên quan cùng văn phòng UBND xã chuẩn bị nội dung tài liệu, làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;

b. Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền cho Phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp Huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.

2. Các cán bộ, công chức xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.

3. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí. Việc đón tiếp và làm việc với khách nước ngoài phải chấp hành nguyên tắc do nhà nước quy định về việc tiếp xúc và làm việc với người nước ngoài.

4. Trách nhiệm của văn phòng UBND xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã:

a. Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc cùng với các cán bộ công chức có liên quan đến nội dung họp, tiếp khách, chuẩn bị các điều kiện phục vụ.

b. Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan, chuẩn bị nội dung chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.

Điều 21. Giải quyết các công việc của UBND xã.

1. Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa một cửa liên thông theo quy định của Chính phủ” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại UBND theo quy trình và tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.

2. Công khai niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức, bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ công chức xã.

3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của UBND hoặc với UBND huyện để giải quyết công việc của công của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.

4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.

Điều 22. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

1. Hàng tuần, UBND xã tiếp dân vào các ngày trong tuần, trong đó Chủ tịch UBND xã tiếp dân vào chiều thứ 4 hàng tuần. Lịch tiếp dân được công bố công khai tại phòng tiếp dân để công dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình. UBND xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ công chức tổ chức việc tiếp dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy công việc lên cấp trên, những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.

Trưởng thôn có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.

2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

Điều 23. Phối hợp giữa UBND với thanh tra nhân dân ở xã.

1. Thông báo kịp thời cho ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.

2. Xem xét giải quyết kịp thời các kiến nghị của ban thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.

3. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định pháp luật.

Điều 24. Thông tin tuyên truyền và báo cáo.

1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hóa, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện văn hóa xã để tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách, pháp luật.

Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo cáo tình hình kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ công chức xã, trưởng thôn có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND xã để báo cáo UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.

3. Văn phòng UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND huyện đồng gửi các thành viên UBND, thường trực Đảng ủy, thường trực HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân cùng cấp.

Chương IV

QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

Điều 25. Quản lý văn bản.

1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng UBND xã. Văn phòng UBND xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn, phải chuyển ngay sau khi nhận được.

2. Đối với những văn bản phát hành của UBND và Chủ tịch UBND xã, Văn phòng UBND xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm đóng dấu và gửi đúng theo địa chỉ; đồng thời lưu hồ sơ và văn bản gốc.

3. Các vấn đề chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của UBND xã đều phải được cụ thể hóa bằng các quyết định, chỉ thị của UBND. Văn phòng UBND xã hoặc cán bộ công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã ký ban hành chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày phiên họp kết thúc.

Điều 26. Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND xã.

Trình tự thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của UBND xã thực hiện theo quy định tại điều 144, 145 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015.

1. Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản, cán bộ công chức theo dõi lĩnh vực nào thì tham mưu chủ trì soan thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét quyết định.

2. Đối với các quyết định, chỉ thị của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND xã có thể tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các thôn để chỉnh lý dự thảo.

3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định pháp luật.

Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại điều 48 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.

Điều 27. Thẩm quyền ký ban hành văn bản.

1. Chủ tịch ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Uỷ ban nhân dân Huyện, Đảng uỷ, HĐND xã và cơ quan tương đương; các chỉ thị chỉ đạo, thi hành chủ trương của cấp trên; các quyết định về tổ chức bộ máy và nhân sự thuộc thẩm quyền, các quyết định về ngân sách xã; các văn bản  thuộc phẩm quyền cá nhân và các văn bản khác khi cần thiết.

Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.

2. Phó chủ tịch UBND xã ký thay chủ tịch: Tờ trình, các văn bản để giải quyết các vần đề cụ thể về lĩnh vực mình phụ trách, thuộc thẩm quyền UBND xã nhưng không do chủ tịch UBND xã ký; các văn bản chỉ đạo thực hiện chủ trương của lãnh đạo và hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên về lĩnh vực mình phụ trách.

Điều 28. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản.

Chủ tịch Uỷ ban nhân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có phẩm quyền bổ sung, sửa đổi.

Phó Chủ tịch, ủy viên Uỷ ban nhân dân xã, cán bộ công chức xã, Trưởng thôn, theo nhiệm vụ đã phân công phải thường xuyên sâu sát từng thôn, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn.

Trong phạm vi 3 ngày sau các phiên họp của UBND xã, họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và Phó chủ tịch hoặc sau khi Chủ tịch và Phó chủ tịch giải quyết công việc, Văn phòng UBND xã phải hoàn thiện văn bản trình Chủ tịch và Phó chủ tịch ký hoặc ký theo uỷ nhiệm ban hành, ký biên bản làm việc để lưu hồ sơ.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 29. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các văn bản của UBND xã trước đây quy định về chế độ làm việc của UBND xã.

Văn phòng UBND xã có  trách nhiệm phổ biến hướng dẫn, theo dõi thực hiện văn bản Quy chế này.

Điều 30. Các thành viên của UBND xã, trưởng các ban ngành thuộc UBND xã, Trưởng thôn, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, khi xét thấy cần UBND xã sẽ bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và pháp luật.

 

                                                                                                                                                   

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 1.256.343
Truy cập hiện tại 13